Lý thuyết tương tác biểu trưng (Symbolic Interactionism) Một nhóm ba học giả, John Dewey, George H. Mead và Charles H Cooley, đã xây dựng những nền móng của môn tâm lý xã hội. Tâm lý xã hội nghiên cứu các vấn đề như đám đông, nhóm, tập thể, vị trí tâm lý của con người trong
Sáng ngày 28/08/2022, trong Khóa tu Ngày An Lạc, tại Chùa Giác Ngộ, TT. Thích Nhật Từ đã gửi đến đại chúng bài pháp thoại sâu sắc với đề tài: "Các phương diện nhập thế của Phật giáo Việt Nam" nhằm kêu gọi sự dấn thân phụng sự của cộng đồng Phật giáo cho mọi thành phần trong đời sống xã hội.
Hồi tháng 7, Twitter kiện Elon Musk để yêu cầu ông tiếp tục thương vụ mua mạng xã hội này. Một tuần sau đó, thẩm phán McCormick bác yêu cầu tổ chức phiên tòa vào tháng 2 năm sau của CEO Tesla. Twitter muốn mọi thứ diễn ra sớm vì những lo ngại về vấn đề tài chính của
Đại diện lãnh đạo Sở này cho rằng, việc nhân viên y tế không cho con tiêm vaccine có thể ảnh hưởng tâm lý đến những người dân bình thường. Động thái này một lần nữa đặt ra bài toán về vận động, thuyết phục người dân tiêm vaccine. Nhu cầu tiêm vaccine Covid-19 của
Rõ ràng, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, cùng với sự vào cuộc quyết liệt của các ngành chức năng để bảo vệ sức khỏe người dân, chúng ta cần có sự chung sức, đồng lòng của toàn xã hội, thực hiện tốt các chỉ đạo, khuyến cáo trong công tác phòng, chống dịch bệnh. 3. Nghị luận về thực trạng tin giả trong thời điểm dịch Covid-19 - Mẫu 2
Sau 1917, học thuyết Mác-Lênin tiếp tục có những ảnh hưởng sâu rộng: năm 1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập; năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ra đời; sau chiến tranh thế giới thứ 2, hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa ra đời, hình thành nên hệ
PvtN8Iy. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 71 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, HÒA NHẬP XÃ HỘI MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU, ĐO LƯỜNG Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia NAFOSTED trong đề tài Các quan điểm lý thuyết về hòa nhập xã hội và hòa nhập xã hội của nhóm lao động nghèo nhập cư vào các đô thị nước ta trong quỏ trỡnh CNH, HĐH đất nước; Mã số do Phạm Văn Quyết làm chủ nhiệm. Phạm Văn Quyết TS. Trần Văn Kham Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. TÓM TẮT Bài viết tóm lược những nét chủ yếu trong quan điểm của Emile Durkheim và rộng hơn là quan điểm của các nhà chức năng luận về vấn đề hội nhập/hòa nhập xã hội. Sự quan tâm hơn hướng đến các quan điểm và các tiếp cận về hòa nhập xã hội trong vài chục năm lại đây, khi các nghiên cứu này được gắn với việc giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội liên quan đến các nhóm ngoài lề, nhóm dễ bị tổn thương tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trên cơ sở các quan điểm trong việc triển khai nội dung hòa nhập xã hội của các tổ chức quốc tế, của các quốc gia và của nhiều tác giả, bài viết đề xuất về các chiều cạnh cơ bản của hòa nhập xã hội để làm cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu vấn đề này với các nhóm yếu thế tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa Hòa nhập xã hội; Hội nhập xã hội; Quan điểm về hòa nhập xã hội. Ngày nhận bài 21/9/2015; Ngày duyệt đăng bài 25/9/2015. 1. Đặt vấn đề Hòa nhập xã hội social inclusion thường được hiểu một cách chung nhất là quá trình mà trong đó cá nhân hoặc nhóm xã hội nào đó được xã hội tạo các điều kiện thuận lợi để tham gia một cách tích cực vào đời sống xã hội trong sự bình đẳng với các thành viên khác của xã hội. Tuy có sự hiểu biết chung như vậy, nhưng trong thực tế nghiên cứu về sự hòa nhập xã hội đã tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về bản chất và nội dung của khái niệm này, đặc biệt trong xác định nội dung các chỉ báo để nghiên cứu, đánh giá về mức độ 72 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, hòa nhập xã hội của các nhóm xã hội yếu thế. Trong bài viết này trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan, chúng tôi muốn làm rõ một số quan điểm về bản chất, nội dung của hòa nhập xã hội, các tiêu chí nhằm giúp việc đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của một số nhóm xã hội yếu thế hiện nay ở Việt Nam. 2. Một số quan điểm về hòa nhập xã hội Hòa nhập, hội nhập xã hội và quan điểm của các nhà chức năng luận Theo mục tiêu và nội dung, khái niệm hòa nhập xã hội và hội nhập xã hội Social integration trong nhiều trường hợp được sử dụng với sự phân biệt không đáng kể hoặc không rõ ràng. Cook S. 1994 cho rằng hòa nhập, hội nhập và sự cố kết cohesion được sử dụng có thể thay thế cho nhau, nhưng cũng có thể sử dụng với sự khác nhau được nhấn mạnh. Ngay trong nghiên cứu của UNRISD 1994 đã cho rằng hội nhập xã hội “với một số người nó là mục tiêu của sự hòa nhập, nghĩa là quyền và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người… Còn với những người khác, nó đơn giản chỉ là cách để mô tả các khuôn mẫu đã được thiết lập về mối quan hệ của con người trong một xã hội nhất định”. Hoặc trong tiếp cận của Hội nghị Thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hội nhập xã hội được xác định với mục tiêu tạo ra một xã hội hòa nhập, “một xã hội cho tất cả mọi người”, trong đó từng cá nhân với các quyền và nghĩa vụ đều đóng một vai trò tích cực United Nations, 1995. Vì vậy, khi bàn về các quan điểm hòa nhập xã hội chúng ta không thể không đề cập đến hội nhập xã hội. Trong khoa học xã hội, vấn đề hội nhập xã hội được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và trở thành vấn đề được nghiên cứu rất phổ biến. Người đầu tiên đặt dấu ấn đậm nét trong nghiên cứu về hội nhập xã hội, đồng thời cũng là người đặt nền móng cho Chủ nghĩa chức năng là nhà xã hội học người Pháp Emile Durkheim 1789 - 1857. Quan điểm về hội nhập xã hội của ông được trình bày trong sự gắn kết chặt chẽ với khái niệm đoàn kết xã hội social solidarity. Ông sử dụng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với nhóm xã hội. Nếu như không có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư cách là một chỉnh thể Lê Ngọc Hùng, 2002. Về hội nhập xã hội, Durkheim cho rằng, xã hội dường như đã sử dụng một sức mạnh bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Chuẩn mực, niềm tin và các giá trị mà ông gọi là ý thức tập thể được coi như cơ sở đạo đức của xã hội. Ý thức tập thể liên kết các cá nhân với nhau tạo ra hội nhập xã hội. Ý thức tập thể là 73 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, chìa khóa quan trọng cho việc giải thích sự tồn tại của xã hội Nó tạo ra và duy trì xã hội. Trong khi đó, ý thức tập thể là sản phẩm của các cá nhân thông qua hành động và tương tác của họ. Như vậy, xã hội là một sản phẩm có tính xã hội được tạo ra bởi các hành động của cá nhân sau đó tác động trở lại bởi một sức mạnh xã hội mang tính bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Thông qua ý thức tập thể của họ con người trở nên hiểu biết nhau như sinh vật xã hội, chứ không phải như động vật dẫn theo Kenneth D. Allan, 2005. Theo cách thức hội nhập xã hội, Durkheim đã nói về hai loại xã hội Xã hội đơn giản và xã hội hiện đại. Trong khi xã hội đơn giản dựa trên đoàn kết cơ học, được tạo bởi ý thức tập thể, trong đó cá nhân hội nhập, liên kết với người khác thông qua mối quan hệ gần gũi có tính truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình, thì xã hội hiện đại dựa trên tinh thần đoàn kết hữu cơ, trong đó cá nhân hội nhập, được kết nối bởi sự phụ thuộc vào những người khác trong phân công lao động. Trong xã hội hiện đại, dưới sự đoàn kết hữu cơ, mọi người nhất thiết phải phụ thuộc lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ trong sự chuyên môn hóa và phân công lao động. Như vậy, theo Durkheim đoàn kết và hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội và sức mạnh xã hội bắt buộc đối với cá nhân sẽ không theo cùng kiểu như dưới đoàn kết cơ học. Từ quan điểm của Durkheim, vấn đề hội nhập xã hội tiếp tục được nghiên cứu và mở rộng trong quan điểm của các nhà chức năng luận. Theo đó hội nhập xã hội gắn với những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân hay các chủ thể hành động được liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các nhà chức năng luận còn nhấn mạnh đến vấn đề hội nhập hệ thống xã hội. Nó được xem như phương thức quan hệ của những yếu tố trong hệ thống xã hội, mà vì hệ thống đó chúng hành động một cách tập thể để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời chúng luôn hợp tác để thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Ở góc độ lý luận, hội nhập xã hội chỉ ra những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội và đề cập đến các mối quan hệ giữa các chủ thể các chủ thể chấp nhận các nguyên tắc xã hội như thế nào. Hội nhập của một hệ thống xã hội có nghĩa là các tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc xã hội cụ thể Marshall G., 1998. Khi bàn về tiến trình hoà nhập của những nhóm thiểu số nhất định, quan niệm hội nhập không chỉ có mối liên hệ chặt chẽ đến xã hội hoá, tiếp biến, hòa đồng mà còn được đề cập đến quá trình trở thành một bộ phận không thể tách rời của toàn bộ tiến trình này, trong đó có cả kết quả của tiến trình. Như vậy, có thể nói với các nhà chức năng luận thì các lập luận khoa học ở cả góc độ vĩ 74 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, mô hay vi mô đều nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức mà các bộ phận/các yếu tố khác nhau của xã hội/hệ thống xã hội quan hệ với nhau ra sao, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân hội nhập và hệ thống xã hội hội nhập. Các quan điểm về hòa nhập xã hội hiện nay Trong vài chục năm gần đây, hòa nhập xã hội và các vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Vấn đề này được bắt nguồn từ đầu những năm tám mươi của thế kỷ trước, khi loại trừ xã hội social exclusion hay nhóm ngoài lề gắn với đói nghèo và việc làm được quan tâm giải quyết như một quan điểm chính trị ở nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹ. Quỹ Laidlaw, Canada cho rằng, vấn đề loại trừ xã hội nổi lên ở châu Âu những năm 1980 chính là câu trả lời cho sự gia tăng của phân hóa xã hội, như kết quả của điều kiện thị trường lao động mới và sự thiếu sót đang tồn tại của hệ thống phúc lợi xã hội dự phòng cần được thay đổi theo nhu cầu của các thành phần cư dân khác nhau. Hòa nhập xã hội trong chừng mực nào đó được xem xét như một sự hưởng ứng đáp lại vấn đề loại trừ xã hội. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em, người lớn đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội cả ở mức độ quốc gia và cộng đồng Laidlaw Foundation, 2002. Thực tế, nhiều nhà nghiên cứu về hòa nhập xã hội đã hướng đến xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội. Họ cho rằng hai vấn đề này cần được phân tích, xem xét vấn đề liên quan. Trên cơ sở tiếp cận này, chúng ta sẽ cùng điểm qua một số quan điểm về hòa nhập xã hội hay một số cách giải quyết vấn đề loại trừ xã hội tại các nước phát triển hiện nay. Quan niệm loại trừ xã hội được xuất phát từ bối cảnh nước Pháp những năm 1970 với các nghiên cứu về các nhóm người dễ bị tổn thương, nằm ngoài hệ thống bảo hiểm xã hội như người khuyết tật, người già đơn thân và người thất nghiệp. Nhằm can thiệp, giảm thiểu sự loại trừ xã hội đối với họ, nhất là với nhóm người bị ảnh hưởng bởi thất nghiệp, việc tạo điều kiện cho họ quay trở lại với thị trường lao động hơn là đưa ra hoạt động trợ cấp thất nghiệp thuần túy đã được đặc biệt quan tâm. Theo cách tiếp cận này, vào những năm 1980, chính phủ Pháp đưa ra nhiều chính sách mới về các lĩnh vực việc làm, đào tạo, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, dịch vụ xã hội, văn hóa và quyền công dân. Khi hướng đến các hoạt động hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, các chính sách mới này đặt trọng tâm vào việc phòng ngừa, hơn là chạy theo các nhu cầu của họ. Cũng từ tiếp cận đó, việc giải quyết vấn đề loại trừ xã hội được chính phủ đưa 75 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, vào các chương trình về quyền công dân và sự đoàn kết xã hội hơn là hướng vào việc giải quyết các chiều cạnh kinh tế hay chính trị thuần túy. Theo đó việc giải quyết những vấn đề lề hóa cuộc sống cũng như việc phục hồi lại các mối quan hệ xã hội và tăng cường sự cố kết xã hội gắn với việc đề cao vai trò của Nhà nước. Điều này cũng cho thấy xã hội có trách nhiệm tạo dựng các hoạt động trợ giúp và phương thức sống cho mọi thành viên và ngược lại, các thành viên có trách nhiệm đóng góp lại xã hội đó Australian Government, 2008. Trên cơ sở cách tiếp cận ở Pháp, quan điểm đẩy mạnh hội nhập xã hội đã được thể hiện trong các chương trình nghị sự của Hội đồng châu Âu vào những năm 1990 và 2000 thông qua các chương trình chống đói nghèo, tăng cường sự cố kết xã hội như Chương trình nghị sự Lisbon. Từ sau năm 2000, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đã xây dựng các chương trình hành động quốc gia về hòa nhập xã hội. Nội dung chính của chương trình nhằm xóa bỏ sự loại trừ xã hội và nâng cao hòa nhập xã hội. Quá trình xây dựng các chương trình hành động này được xem như là bước chuyển đổi từ cách tiếp cận việc làm sang cách tiếp cận xây dựng nhà nước phúc lợi Booth T., 2002; Boushey H., S. Fremstad, R. Gragg & M. Waller, 2007. Ở Canada, đầu những năm 2000, hàng loạt các nghiên cứu về hòa nhập xã hội được thực hiện nhằm hướng đến xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình hòa nhập thành công của các đối tượng yếu thế trong xã hội cũng như tạo dựng các hoạt động tăng cường vai trò của thể chế, chính sách xã hội để nâng cao hiệu quả của hòa nhập xã hội. Các giá trị cơ bản của hòa nhập xã hội được tiếp cận ở Canada dựa trên những khía cạnh sau Thứ nhất, giá trị của sự thừa nhận, nghĩa là hướng đến việc thừa nhận và tôn trọng cá nhân/nhóm, các giá trị chung và sự khác biệt; Thứ hai, sự phát triển cá nhân, đề cập đến việc nuôi dưỡng tài năng, khả năng và sự lựa chọn của trẻ em và người lớn để sống cuộc sống mà họ cảm thấy có giá trị và tạo ra được những đóng góp cho xã hội; Thứ ba, sự tham gia và gắn kết liên quan đến việc cá nhân có quyền và được trợ giúp cần thiết để tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến bản thân họ, đến gia đình và cộng đồng và cùng gắn kết vào cuộc sống của cộng đồng; Thứ tư, giá trị về sự gần gũi, liên quan đến việc chia sẻ không gian và xã hội nhằm tạo các cơ hội để tương tác và làm giảm khoảng cách giữa các cá nhân; Thứ năm, sự thoải mái về vật chất, nghĩa là có được các nguồn lực vật chất cho phép trẻ em và các bậc cha mẹ tham gia một cách đầy đủ vào các hoạt động của cộng đồng Donnelly P. & J. Coakley, 2002; G. Esping-Andersen, 2002. Các nghiên cứu gần đây ở Mỹ về hòa nhập xã hội cũng nhấn mạnh nhiều đến các vấn đề quan hệ xã hội. Họ cho rằng, vấn đề nghèo đói là nền 76 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, tảng dẫn đến sự lề hóa, còn yếu tố hòa nhập xã hội sẽ hướng đến tạo sự cố kết, đoàn kết xã hội. Theo các nghiên cứu này, các chỉ báo để đánh giá về mức độ hòa nhập không chỉ dừng lại ở vấn đề thu nhập, mà còn ở các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe, giáo dục, kỹ năng, sự phát triển và cơ hội. Cùng với quan điểm này, những nghiên cứu hòa nhập ở lĩnh vực khuyết tật và các nhóm người dễ bị tổn thương cũng đưa ra ba khía cạnh chính của sự hòa nhập, đó là Sự tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, sự phát triển và duy trì các mối quan hệ xã hội và cảm giác thuộc về nhóm McConkey R., 2007; Andrew Mitchell and Richard Shillington, 2002. Như vậy, thực tế cho thấy đã tồn tại nhiều quan điểm, tiếp cận khác nhau, từ quan điểm thuần túy lý thuyết mang tính vĩ mô đến các quan điểm nghiên cứu thực tế hướng đến việc giải quyết vấn đề hòa nhập của các nhóm xã hội cụ thể, hòa nhập xã hội luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của khoa học xã hội, nhất là trong lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội hiện nay. 3. Tiến tới triển khai nghiên cứu, đo lường về hòa nhập xã hội Để có thể tiến hành nghiên cứu, đánh giá mức độ hòa nhập xã hội của các cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống xã hội của cộng đồng, của xã hội nào đó, chúng ta cần làm rõ bản chất thực sự và nội dung các chiều cạnh của hòa nhập xã hội mà trong đó thể hiện được sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống xã hội. Như vậy, hòa nhập xã hội cần được xem xét dưới góc độ khái niệm làm việc, gắn với điều kiện lịch sử xã hội cụ thể và trong chừng mực nhất định cần gắn với hoàn cảnh và đặc điểm cụ thể của nhóm xã hội được nghiên cứu. Ở đây chúng tôi sẽ trình bày một thao tác của hòa nhập xã hội với các chỉ báo chung nhất cho việc nghiên cứu, đánh giá sự hòa nhập của cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống của cộng đồng, của xã hội. Đối với việc xác định thao tác khái niệm, chúng tôi cho rằng việc phân tích những kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng là định hướng cơ bản, không thể thiếu để giúp làm rõ bản chất và nội dung của khái niệm. Với vấn đề hòa nhập xã hội, những nghiên cứu đối với người nhập cư, người nghèo, người nghiện ma túy sau cai nghiện… đã được khá nhiều tác giả quan tâm. Theo hướng tiếp cận của Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, mục tiêu của hội nhập xã hội là tạo ra “một xã hội cho tất cả mọi người”, dựa trên nguyên tắc không ép buộc, tôn trọng sự đa dạng, thúc đẩy sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ công. Từ nhận thức thực tế của quá trình toàn cầu hóa, một số khu vực/nhóm được hưởng các lợi ích quý giá, trong khi những khu vực/nhóm khác thì không, sự đa dạng của các nhóm di cư 77 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, với ngôn ngữ, tôn giáo và bản sắc riêng biệt, những cảm giác về nhóm ngoài lề quan điểm của Hội nghị là cần hướng đến việc thiết kế các chính sách thích hợp nhằm giảm bớt những khác biệt và tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Trong ý nghĩa này, hòa nhập xã hội là trái ngược với loại trừ xã hội và mối quan tâm của Hội nghị là thúc đẩy tăng cường sự hội nhập xã hội, tôn trọng sự khác biệt, giảm bớt khả năng xảy ra bạo lực và cung cấp nền tảng cho sự hợp tác United Nations, 1995. Phù hợp với tiếp cận trên, sau này các tác giả trong báo cáo kinh nghiệm nhóm tiếp xúc cho thúc đẩy hội nhập xã hội năm 2008 UNDESA, 2008 cũng đã đưa ra cách xác định với những lý giải cụ thể hơn Hội nhập xã hội được xác định như quá trình thúc đẩy các giá trị, mối quan hệ và các thiết chế mà cho phép tất cả mọi người tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế và xã hội trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi, công bằng và nhân phẩm. Điều này không bao gồm quá trình hội nhập xã hội dựa trên sự cưỡng bức hoặc sự cố gắng có tính áp đặt sự đồng nhất lên nhóm cư dân bị miễn cưỡng. Tăng cường hội nhập xã hội yêu cầu chú ý đến 3 sự khác biệt, nhưng có mối quan hệ với nhau, mà sự thực hiện chúng tạo ra phạm vi để mọi người có thể sống và làm việc cùng nhau trên cơ sở bình đẳng. Đó là thừa nhận sự khác biệt của các nhóm xã hội, các nền văn hóa và bản sắc nhằm thúc đẩy sự tôn trọng, phẩm giá và sự hợp tác; đại diện của tiếng nói chính trị để đảm bảo chắc chắn rằng lợi ích của các nhóm khác nhau được tính đến trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực; sự phân phối lại các nguồn lực kinh tế xã hội cho các cá nhân và các nhóm nhằm ngăn ngừa sự bất bình đẳng sâu sắc giữa các dân tộc, khu vực, giới tính, tuổi tác hay các đặc tính xã hội khác. Quỹ Laidlaw, Canada trên cơ sở những tranh luận về vấn đề loại trừ xã hội của nhiều tác giả đã đưa ra cách xác định làm việc về hòa nhập xã hội. Theo đó hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em và người lớn đều có khả năng tham gia như những thành viên có trách nhiệm, được tôn trọng và có phẩm giá của xã hội. Sự thừa nhận về tính quan trọng của sự khác biệt và sự đa dạng là trung tâm của sự hiểu biết khái niệm cả ở mức cộng đồng và quốc gia. Một bước đi xa hơn, hòa nhập xã hội theo cách xác định này là hướng đến sự phê chuẩn và thừa nhận tính đa dạng cũng như tính cộng đồng của các kinh nghiệm sống, những khát vọng được chia sẻ trong cư dân, sự hiển nhiên cá biệt trong gia đình với trẻ em. Ngoài ra, hòa nhập xã hội gợi cho thấy sự xóa bỏ dần khoảng cách về kinh tế, xã hội và thể chất của các cư dân riêng rẽ hơn là chỉ nói về việc loại bỏ ranh giới giữa chúng ta và họ. 78 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, Như vậy, cả ở nội dung một số quan điểm hòa nhập xã hội đang phổ biến tại các nước phát triển đã trình bày và một số kinh nghiệm của các nghiên cứu thực tế về vấn đề hòa nhập xã hội cho thấy hòa nhập xã hội là hướng đến sự cố kết, đoàn kết và sự sẻ chia; hòa nhập xã hội nghĩa là sự đảm bảo chắc chắn rằng mỗi thành viên của xã hội hòa nhập vào xã hội hơn là bị loại trừ. Mặt khác, với sự thừa nhận tính đa dạng, sự khác biệt của xã hội thì việc nghiên cứu về hòa nhập xã hội của một nhóm xã hội nào đó cần dựa trên khuôn mẫu xã hội đối với nhóm đó và những cải thiện nhằm khắc phục những cản trở xã hội đối với sự tham gia của nhóm và các thành viên vào đời sống xã hội. Điều đó cũng có nghĩa những giá trị, chuẩn mực của xã hội cùng với các chính sách xã hội đối với nhóm là cơ sở quan trọng để hình thành các điều kiện thuận lợi để nhóm và các thành viên của nhóm chủ động tham gia vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Vấn đề là các điều kiện do xã hội tạo ra cùng sự chủ động tham gia của nhóm và các thành viên hướng vào lĩnh vực nào của đời sống xã hội còn hoàn toàn tùy thuộc vào định hướng, cách tiếp cận của xã hội với nhóm và các đặc trưng, bản sắc của từng nhóm xã hội cụ thể. Thừa nhận cách tiếp cận đa chiều, trong vài chục năm gần đây, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về hòa nhập xã hội đều hướng tới xác định điều kiện được tạo ra để đảm bảo sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực cơ bản nhất của đời sống xã hội. Đó là sự hòa nhập về đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội ví dụ Cappo, 2002; Ferrie, 2008; Ferguson, 2008 và nhiều tác giả khác. Nghiên cứu sự hòa nhập theo các chiều cạnh trên cũng là những cơ sở quan trọng để nói về việc khắc phục những rào cản cơ bản của loại trừ xã hội. Hướng tiếp cận đa chiều cũng được thể hiện đầy đủ trong Báo cáo phát triển thế giới năm 2000/2001 của World Bank khi nhấn mạnh quan điểm hiện nay về đói nghèo cần mang tính toàn diện, không chỉ là thu nhập và tiêu dùng thấp mà còn là mức thấp của giáo dục, sức khỏe, dinh dưỡng và nhiều khía cạnh khác trong phát triển con người World Bank, 2001. Các chiều cạnh chung nhất trong tiếp cận đa chiều được xác định đối với nghiên cứu về hòa nhập xã hội sẽ được thể hiện qua các chỉ báo cụ thể phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của các nhóm thiểu số mà các nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên để xây dựng hệ thống chỉ báo này cũng cần xuất phát từ chính mục tiêu của từng nghiên cứu cụ thể. Chúng ta sẽ phân tích một số ví dụ cụ thể từ các nghiên cứu ở các nước. Trong nghiên cứu về vấn đề hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của người nghèo ở Canada, Andrew Mitchell và Richard Shillington 2002 trên cơ 79 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, sở phân tích nội dung các chiều cạnh của hòa nhập và loại trừ bao gồm 1 Chiều cạnh về hạ tầng; 2 Chiều cạnh kinh tế; 3 Vốn con người; 4 Vốn xã hội và 5 Chiều cạnh chính trị. Haan 1998 và Freiler 2001 trong nghiên cứu của mình đã đề nghị mô hình thao tác hóa khái niệm hòa nhập xã hội phù hợp với quan điểm của Quỹ Laidlaw có tính đến sự hòa nhập của trẻ em. Mô hình đó bao gồm 1 Chiều cạnh kinh tế và hạ tầng sự thỏa mái về vật chất, thu nhập, địa phương nơi sinh sống, nhà ở, giao thông; 2 Tài sản con người sức khỏe, giáo dục, chất lượng môi trường; 3 Tài sản xã hội có đặc điểm cá nhân, cơ hội tham gia các nhóm có tổ chức và 4 Chiều cạnh chính trị có thể chỉ sự hiểu biết hòa nhập chính trị trong sự kiện nào đó. Trong nghiên cứu về hòa nhập xã hội đối với người tàn tật, Diane Mulligan and Victoria Martin 2007 trên cơ sở phân tích đặc điểm của người tàn tật, những vấn đề của cá nhân và những rào cản với họ, theo hướng tiếp cận đa chiều đã triển khai nghiên cứu các chiều cạnh chính của hòa nhập xã hội theo các nội dung sau Sức khỏe, giáo dục, sinh kế, xã hội và sự trao quyền. Đối với từng chiều cạnh trên các tác giả đề xuất hàng loạt chỉ báo để có thể đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của người tàn tật tại một địa phương cụ thể. Ở một nghiên cứu khác về triển vọng chính sách trong cấu trúc hòa nhập xã hội của nhóm nhập cư ở Canada, tuy không trực tiếp đề cập đến việc thao tác hóa khái niệm này, song các tác giả Ratna Omidvar và Ted Richmond đã tiến hành phân tích bối cảnh xã hội, đặc điểm, vị trí và triển vọng các nhóm mới nhập cư ở Canada, từ đó đề xuất các gợi ý cho hoàn thiện chính sách theo các nội dung chính sau 1 Tiếp cận việc làm và nghề nghiệp; 2 Quyền tự quản địa phương và sự định cư người nhập cư; 3 Chính sách về sự phân chia nguồn lực; 4 Việc học tập của trẻ em và thanh niên; 5 Được bảo vệ quyền của người tị nạn; 6 Hỗ trợ tài chính cho sinh viên và vấn đề ngoài lề của người nhập cư; 7 Chính sách định cư hội nhập Laidlaw Foundation,2003. Qua phân tích các quan điểm về bản chất và nội dung của hòa nhập xã hội từ Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hoặc xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội, hay tiếp cận của Quỹ Laidlaw Canada, của UNDP, World Bank về hòa nhập xã hội cho đến việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội của nhiều tác giả đối với các nhóm thiểu số cụ thể như nhóm người nghèo, trẻ em, người nhập cư, người tàn tật... cùng với những kinh nghiệm nghiên cứu đã có về các nhóm yếu thế tại Việt Nam, chúng tôi cho rằng trong triển khai nghiên cứu về hòa nhập xã hội cần hướng 80 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, đến tạo sự bình đẳng hay giảm bớt những khác biệt nhằm đảm bảo các điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các chiều cạnh chủ yếu sau 1 Chiều cạnh kinh tế lao động, việc làm, thu nhập, chi phí cho cuộc sống; 2 Chiều cạnh liên quan đến hạ tầng định cư, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, khu vực sinh sống…; 3 Chiều cạnh về vốn xã hội mạng lưới xã hội/sự tham gia xã hội, niềm tin…; 4 Chiều cạnh về vốn con người sức khỏe, giáo dục, môi trường sống; 5 Chiều cạnh về chính trị hiểu biết về chính trị, tham gia các sự kiện chính trị. Trên cơ sở những chiều cạnh chủ yếu này tùy thuộc vào quan điểm, cách tiếp cận của các tác giả với từng nghiên cứu hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của nhóm yếu thế cụ thể, sẽ lựa chọn các chiều cạnh và đề xuất các chỉ báo phù hợp ở mức độ cụ thể và chi tiết hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của nhóm. Tuy nhiên, những chiều cạnh chính trong nội dung của hòa nhập xã hội đối với người nghèo, người tàn tật hay người nhập cư theo chúng tôi nên hướng đến tiếp cận đa chiều và sự hòa nhập cần được xem xét bao trùm hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. 4. Kết luận Từ quan điểm đoàn kết xã hội của Durkheim, các nhà chức năng luận đã phát triển, mở rộng vấn đề hội nhập xã hội, trong đó luôn đề cập đến những nguyên tắc mà theo đó các chủ thể theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội. Ngoài ra, sự tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc trong hệ thống xã hội cụ thể cũng được nhấn mạnh. Nhìn chung, các nhà chức năng luận nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức thực hiện các quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận khác nhau của xã hội, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân, các bộ phận hội nhập để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội. Từ những năm 80 của thế kỷ trước, vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả mọi người đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội. Khi tiến hành nghiên cứu đo lường về hòa nhập xã hội, nhất là hòa nhập xã hội của các nhóm yếu thế, đã có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của khái niệm này. Từ phân tích các quan điểm trên, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân đối với các nhóm yếu thế ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi đề xuất 81 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội theo hướng giảm bớt những khác biệt, tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực chủ yếu sau Lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực liên quan đến hạ tầng, lĩnh vực về vốn xã hội, lĩnh vực về vốn con người và lĩnh vực về chính trị. Tài liệu tham khảo 1. Cook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ , 1994. 2. Diane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, 2007. 3. De Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, 1998. 4. Esping-Andersen G., Why We Need a New Welfare State, Oxford University Press, Oxford, 2002. 5. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. 6. Kenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, 2005. 7. Laidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation’s Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, 2002. 8. Marshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, 1998. 9. Mitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002. 10. World Bank, World Development Report 2000/2001 Attacking Poverty, New York Oxford University Press, 2001. 11. UNDP, Human Development Report, New York, Oxford University Press, 1990. 12. UNRISD, Social Integration Approaches and Issues, UNRISD Briefing Paper World Summit for Social Development, 1994. 13. United Nations, Report of the World Summit for Social Development, Copenhagen, 6-12 March, Sales No. E. Also available from http//www. 1995. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Hewitt de AlcántaraThe World Summit for Social Development, to be held in Copenhagen in March 1995, will consider three closely inter-related themes decreasing poverty, reducing unemployment, and enhancing social integration. With the support of the United Nations Development Programme, the United Nations Research Institute for Social Development UNRISD has been mobilising its worldwide network of scholars, activists, and development practitioners to promote reflection on major social issues, channel new information and ideas into the Summit preparatory process, and build public support for a successful Summit. To illustrate some of this work, we reproduce below the Summary of a Briefing Paper written by Cynthia Hewitt de of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental CouncilS CookCook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ Disability and Social Inclusion Questions and AnswersDiane MulliganVictoria MartinDiane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspectiveDe HaanDe Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà NộiHùng Lê NgọcLê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, D AllanKenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in PublicationLaidlaw FoundationLaidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, integration and system integration, A dictionary of SociologyG MarshallNxbOxfordMarshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, MitchellR ShillingtonMitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002.
Ngày đăng 02/07/2014, 2323 Lý thuyết trao đổi xã hội đã được giới thiệu trong những năm 1960 bởi George Homans. Sau khi Homans thành lập lý thuyết, nhiều lý thuyết như Richard Emerson, John Thibaut, Harold Kelley và Peter Blau tiếp tục viết về lý thuyết. John Thibaut và Harold Kelly tập trung nghiên cứu trong lý thuyết về các khái niệm tâm lý, nhóm nhị nguyên và nhỏ. Homans mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này đã được tập trung vào các hành vi của các cá nhân khi tương tác với nhau. Ông tin rằng các đặc điểm như năng lượng, sự phù hợp, lãnh đạo, tình trạng và công bằng trong hành vi xã hội là rất quan trọng để giải thích trong lý thuyết. Mặc dù có những phương thức khác nhau trao đổi, Homans tập trung nghiên cứu của ông về cặp đôi ngoại tóm tắt các hệ thống trong ba dự luật, thành công Dự luật kích thích kinh tế, Tướcsự thỏa mản. Dự luật thành công khi người ta tìm thấy họ được thưởng cho những hành động của họ, họ có xu hướng lặp lại hành động kích thích Dự luậtPeter Blau tập trung các bài viết đầu tiên của ông trên lý thuyết trao đổi xã hội nhiều hơn đối với khía cạnh kinh tế và tiện dụng. Trong khi đó, Homans tập trung trên nguyên tắc tăng cường mà tin cơ sở di chuyển tiếp theo của các cá nhân trên kinh nghiệm trong quá khứ, tập trung thực dụng Blau của khuyến khích các nhà lý luận để nhìn về phía trước như những gì họ mong đợi phần thưởng sẽ là liên quan đến sự tương tác xã hội của họ tiếp theo. Blau cảm thấy rằng nếu cá nhân, tập trung quá nhiều vào các khái niệm tâm lý trong lý thuyết, họ sẽ không học tập các khía cạnh phát triển của xã hội trao đổi. Blau nhấn mạnh phân tích kinh tế kỹ thuật trong khi Homans tập trung nhiều vào tâm lý của hành vi cụ thể. Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn I. NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ. Lý thuyết trao đổi xã hội đã được giới thiệu trong những năm 1960 bởi George Homans. Sau khi Homans thành lập lý thuyết, nhiều lý thuyết như Richard Emerson, John Thibaut, Harold Kelley và Peter Blau tiếp tục viết về lý thuyết. John Thibaut và Harold Kelly tập trung nghiên cứu trong lý thuyết về các khái niệm tâm lý, nhóm nhị nguyên và nhỏ. Homans mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này đã được tập trung vào các hành vi của các cá nhân khi tương tác với nhau. Ông tin rằng các đặc điểm như năng lượng, sự phù hợp, lãnh đạo, tình trạng và công bằng trong hành vi xã hội là rất quan trọng để giải thích trong lý thuyết. Mặc dù có những phương thức khác nhau trao đổi, Homans tập trung nghiên cứu của ông về cặp đôi ngoại tệ. Homans tóm tắt các hệ thống trong ba dự luật, thành công Dự luật kích thích kinh tế, Tước-sự thỏa mản. Dự luật thành công khi người ta tìm thấy họ được thưởng cho những hành động của họ, họ có xu hướng lặp lại hành động kích thích Dự luật Peter Blau tập trung các bài viết đầu tiên của ông trên lý thuyết trao đổi xã hội nhiều hơn đối với khía cạnh kinh tế và tiện dụng. Trong khi đó, Homans tập trung trên nguyên tắc tăng cường mà tin cơ sở di chuyển tiếp theo của các cá nhân trên kinh nghiệm trong quá khứ, tập trung thực dụng Blau của khuyến khích các nhà lý luận để nhìn về phía trước như những gì họ mong đợi phần thưởng sẽ là liên quan đến sự tương tác xã hội của họ tiếp theo. Blau cảm thấy rằng nếu cá nhân, tập trung quá nhiều vào các khái niệm tâm lý trong lý thuyết, họ sẽ không học tập các khía cạnh phát triển 1 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn của xã hội trao đổi. Blau nhấn mạnh phân tích kinh tế kỹ thuật trong khi Homans tập trung nhiều vào tâm lý của hành vi cụ thể. Richard Emerson làm việc đầu tiên trên lý thuyết gắn bó với nhau với cả hai ý tưởng của Homans và ý tưởng của Blau. Từ ý tưởng của Homan, ông tin rằng Lý thuyết xã hội được dựa trên các nguyên tắc tăng cường. Theo Emerson, trao đổi là không một lý thuyết nhưng khuôn khổ một mà từ đó các giả thuyết khác có thể hội tụ và so thuyết chức năng cấu trúc của Emerson quan điểm là tương tự như của Blau kể từ khi cả hai đều tập trung trên các sức mạnh mối quan hệ đã có với quá trình trao đổi. Emerson nói rằng Lý thuyết trao đổi xã hội là một phương pháp tiếp cận trong công tác xã hội, được mô tả đơn giản như là một phân tích kinh tế các tình huống xã hội. Như vậy, lý thuyết Trao đổi xã hội có nguồn gốc từ sự kết hợp của tâm lý học, kinh tế học và xã hội học được vận dụng vào Công tác xã hội nhóm. II. NỘI DUNG. 1. Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự công bằng của các thành viên trong nhóm. Xuất phát từ những học thuyết trò chơi, phân tích kinh tế , tâm lý động vật, các nhà lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng khi người ta tương tác trong nhóm, mỗi người đều cố gắng hành xử để gia tăng tối đa sự khen thưởng và giảm thiểu tối đa sự trừng phạt. Các thành viên trong nhóm bắt đầu tương tác vì những sự trao đổi xã hội này đem lại cho họ điều gì đó có 2 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn giá trị, như sự tán thành chẳng hạn. Theo các nhà lý thuyết trao đổi xã hội thì thường người ta không thể nhận được gì nếu người ta không cho, có một sự trao đổi ngầm trong mọi mối quan hệ giữa con người. Xã hội được hiểu là mạng lưới các các quan hệ rao đổi giữa các cá nhân. Nguyên tắc trao đổi là “ cùng có lơi”, vì vậy cá nhân phải cân nhắc , tính toán thiệt hơn để theo đuổi mục đích cá nhân. Lý thuyết trao đổi xã hội đề xuất rằng hành vi xã hội là kết quả của một quá trình trao đổi lợi ích giữa các cá nhân. Lợi ích này không chỉ dừng lại ở các yếu tố vật chất mà trong quan hệ xã hội nó còn có thể là sự cảm thông, chia sẻ, cảm giác được tôn trọng, tình yêu thương mà cá nhân nhận được. Mục đích mà mọi người hướng đến trong các mối quan hệ là Tăng lợi ích, giảm chi phí/thiệt hại cho bản thân. Thuyết cho rằng tất cả các mối quan hệ của con người được hình thành bởi sự phân tích giá cả lợi nhuận một cách chủ quan và có sự so sánh giữa các lựa chọn. Vì thế, khi những rủi ro lớn hơn những phần thưởng, con người sẽ chấm dứt hoặc từ bỏ mối quan hệ. Ví dụ, khi một người nhận thấy giá trị cái mình cho đi lớn hơn cái họ nhận được, thì người đó tức khắc sẽ quyết định từ bỏ mối quan hệ. Theo đó, chi phí/thiệt hại liên quan đến những điều được xem là ảnh hưởng xấu đến cá nhân như phải bỏ tiền, thời gian và nỗ lực vào một mối quan hệ. Những lợi ích mà cá nhân nhận ra trong nhóm, mối quan hệ như niềm vui, tình bạn, sự đồng hành và hỗ trợ xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội cho thấy rằng về cơ bản chúng ta có những lợi ích và trừ đi các chi phí, thiệt hại để xác định có bao 3 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn nhiêu mối quan hệ có giá trị. Mối quan hệ tích cực là khi lợi ích lớn hơn chi phí, trong khi mối quan hệ tiêu cực xảy ra khi các chi phí lớn hơn lợi ích. Tuy nhiên, do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác nhau nên mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Ví dụ, trong mối quan hệ tình yêu, có những người hài lòng với việc nhận được sự quan tâm, chăm sóc của đối phương, nhưng có người còn mong chờ ngoài các yếu tố tinh thần sẽ có cả các phần thưởng "vật chất" khác như những món quà Khi không hài lòng với các mối quan hệ, người ta sẽ từ bỏ nó và tìm đến "các lựa chọn thay thế" là những mối quan hệ khác hứa hẹn sẽ cho nhiều lợi ích hơn mối quan hệ hiện tại. Càng có nhiều mối quan hệ thay thế, cá nhân càng ít phụ thuộc vào mối quan hệ hiện tại. Điều này có thể thấy rõ khi so sánh mức độ chủ động của phụ nữ ngày nay với phụ nữ trước đây trong việc đưa ra quyết định ly hôn, các lý do chủ yếu là vì phụ nữ ngày càng độc lập hơn về kinh tế và địa vị xã hội, họ có nhiều mối quan hệ xã hội và dễ dàng hơn trong việc tái hôn so với trước đây. Trong lý thuyết trao đổi xã hội, hành vi nhóm được phân tích bằng cách quan sát cách mà những cá nhân thành viên tìm kiếm sự khen thưởng trong khi ứng phó với sự tương tác diễn ra trong nhóm. Đối với một cá nhân trong một nhóm, quyết định diễn tả một hành vi dựa vào sự cân nhắc, so sánh giữa sự khen thưởng và trừng phạt có thể có từ hành vi đó. Các thành viên trong nhóm cư xử để gia tăng những hiệu quả tích cực và làm giảm những kết quả tiêu cực. 4 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội. Kết quả của bất kỳ sự tương tác xã hội nào cũng đều dựa trên quyền lực xã hội và sự lệ thuộc xã hội trong mối tương tác đặc biệt. Các cá nhân hành động tuân theo nguyên tắc trao đổi các giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh dự. Những người trao nhiều cho người khác có xu hướng được nhận lại nhiều lần, những người nhận nhiều từ người khác sẽ cảm thấy có sự tác động, hay áp lực từ phía họ. Chính tác động của áp lực này giúp cho những người cho nhiều có thể được nhận lại nhiều từ phía những người mà họ đã được trao nhiều. Người ta gọi đó là sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích. Có 4 nguyên tắc tương tác trong trao đổi xã hội như sau + Nếu một hành vi được thưởng, hay có lợi thì hành vi đó có xu hướng lặp lại. + Hành vi được thưởng, được lợi trong hoàn cảnh nào thì cá nhân sẽ có xu hướng lặp lại hành vi đó trong hoàn cảnh tương tự. + Nếu như phần thưởng, mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều chi phí vật chất và tinh thần để đạt được nó. 5 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn + Khi nhu cầu của các cá nhân gần như hoàn toàn được thoả mãn thị họ ít cố gắng hơn trong việc nỗ lực tìm kiếm chúng. III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm Trong công tác xã hội nhóm, lý thuyết này được sử dụng để làm việc với nhóm thanh, thiếu niên phạm pháp trong cơ sở, nhóm cấu trúc được sử dụng để đối đầu, thách thức, và xóa đi những quy chuẩn nhóm đồng đẳng chống xã hội và thay thế chúng bằng những quy chuẩn hỗ trợ xã hội thông qua sự tương tác nhóm đồng đẳng được hướng dẫn. Trong CTXH nhóm, lý thuyết trao đổi xã hội được sử dụng để giúp các thành viên cải thiện việc thực hiện chức năng xã hội của mình thông qua việc nhận biết và điều chỉnh khả năng hành động để tránh những hao tổn không cần thiết. Khi nhận thức được sức mạnh lợi ích cá nhân trong các cơ hội và hành vi mà thân chủ lựa chọn. Nhân viên công tác xã hội sẽ tăng cường được tính chính xác trong việc đánh giá, do vậy sẽ tăng hiệu quả can thiệp. Việc nhận biết được lợi ích cá nhân của thân chủ sẽ giúp nhân viên xã hội kết hợp với những phát hiện khác để phát triển và hình thành kế hoạch trợ giúp sau này tốt hơn. • Trong công tác xã hội với gia đình, thuyết TĐXH được ứng dụng rộng rãi để giải thích lý do vì sao các cá nhân gắn kết với nhau trong mối quan hệ hôn nhân. 6 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn • Các quan điểm của thuyết trao đổi xã hội cũng giúp vận dụng để điều chỉnh tương tác giữa các nhóm viên để đảm bảo mọi nhóm viên đều hài lòng với các mối quan hệ trong nhóm Vì vây, khi tiến hành thực hành công tác xã hội nhóm, nhân viên xã hội phải Trước khi thành lập nhóm, cần có các đánh giá nhu cầu và mong muốn của nhóm viên để xem nó có phù hợp với nhóm không. Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của mình, phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân. Muốn như vậy, ngoài việc xác định vấn đề và nhu cầu chung, nhân viên xã hội phải nhận diện được nhu cầu và động cơ riêng của từng cá nhân khi tham gia nhóm. Cần thiết phải xây dựng được hệ thống niềm tin và giá trị chung để các nhóm viên cùng chia sẻ. Hệ thống niềm tin và giá trị này không chỉ giúp điều chỉnh tương tác cá nhân mà còn tạo ra một môi trường có ý nghĩa để các nhóm viên chia sẻ, từ đó làm tăng sự gắn kết nhóm. Làm rõ với các nhóm viên mục đích hoạt động của nhóm để thống nhất cách trao đổi. Cho các nhóm viên thấy rõ những lợi ích khi tham gia nhóm. Phân công công việc và lợi ích một cách rõ ràng, công bằng giữa các nhóm viên. Đảm bảo nguyên tắc Lợi ích lớn hơn chi phí. Giai đoạn kết thúc tạo cho nhóm viên những lựa chọn thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhóm. 7 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm giúp các cá nhân nhận biết và điều chỉnh được khả năng hành động để tránh những hao tổn không cần thiết đi ngược lại quy luật xã hội. Nếu cá nhân trong nhóm cảm thấy những lợi ích được đáp ứng trong nhóm thì hành động của cá nhân có xu hướng lặp lại theo chiều hướng tích cực. Ngược lai, nếu cá nhân nhận thấy các lợi ích không đạt được thì các cá nhân đó sẽ quyết định thay đổi hành vi để phù hợp với nhóm hoặc cá nhân sẽ rời bỏ nhóm để đi tìm nhóm phù hợp với mình. Rõ ràng, khi nhu cầu cá nhân được đáp ứng, cá nhân sẽ tham gia tích cực vào nhóm để đóng góp cho sự phát triển của nhóm và phục vụ lợi ích lâu dài của bản thân. Do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác nhau nên mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Có những cá nhân không hoàn toàn hài lòng với những lợi ích đạt được nhưng vì những rào cản mà cá nhân vẫn tiếp tục tham gia vào nhóm. Vì vậy, khi đã tham gia vào nhóm, trước khi từ bỏ một mối quan hệ, cá nhân cũng cân nhắc các lợi ích đạt được cũng như các rào cản. Đôi khi dù không hài lòng với các mối quan hệ, nhưng vì các rào cản, cá nhân sẽ vẫn duy trì chúng để duy trì một số các lợi ích khác. Ví dụ như hai vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc. Nếu ly hôn để giải thoát cuộc sống áp lực cùng chồng thì người phụ nữ đó sẽ hạnh phúc và tìm cuộc sống mới nhưng vì nghĩ râò cản là những đứa trẻ sẽ thiệt thòi không có cha nên người phụ nữ đó vẫn chấp nhận sống cùng chồng và nuôi con. 8 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 3. Những hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Mọi trao đổi xã hội đều hướng đến quyền lực, hay nói cách khác các cá nhân luôn mong muốn gia tăng quyền lực, gia tăng sự kiểm soát của mình trong mối quan hệ xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội bị phê bình là máy móc vì nó giả định người ta luôn luôn là sinh vật có lý trí hành động theo sự phân tích về thưởng phạt. Các nhà lý thuyết trao đổi xã hội ý thức rằng tiến trình nhận thức ảnh hưởng đến cách người ta cư xử trong nhóm. Cái nhìn của các thành viên nhóm chịu ảnh hưởng bởi tiến trình nhận thức như ý định và sự mong đợi. Các cá nhân khi thấy hành động hoặc quan điểm của mình khác với số đông trong nhóm thì họ có xu hướng thay đổi hành động, quan điểm của mình theo số đông trong một nhóm, trong một tập thể và có cảm giác yên tâm, cho rằng mình giống với những người khác, cho họ thấy họ không khác biệt và nếu có vấn đề gì thì là số đông chịu trách nhiệm, trách nhiệm không quá lớn, và hành động của họ là đúng, là chuẩn. ơ Hành động thỏa hiệp trong thực tế là khá phổ biến. Do đó, trong hoạt động nhóm, khi cần thay đổi hành vi, nhận thức của các cá nhân trong nhóm thì nhóm cần có một quy ước, quy định chung. Từ đó, các thành viên trong nhóm sẽ lấy đó làm mục tiêu để thay đổi cho phù hợp với nhóm 9 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn Chính thái độ, phản ứng của người khác đặc biệt là thái độ, phản ứng đó được nhiều người trong nhóm tuân theo hoặc ủng hộ sẽ quy định hành động của các cá nhân khác. IV. VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VỚI NHÓM TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN. điểm nhóm đối tượng. Trẻ em lang thang là đối tượng mà chúng ta có thể gặp ở bất cứ nơi đâu trên đường phố. Các em xuất phát từ nhiều hoàn cảnh éo le trong cuộc sống. Nhưng đại đa số là các em bị bỏ rơi không có người nuôi dưỡng. Trong số đó, vì hoàn cảnh mà có nhiều em đã phải vật lộn với cuộc sống khó khăn bên ngoài nên các em thường xuyên gây rối loạn xã hội, đánh nhau, trộm cắp, phạm tội và được công an thu gom lại. Khi đuộc đưa về cùng một mái ấm, với tính cách đã được hình thành qua sự trải nghiệm về cuộc sống vất vả của các em, các em rất dễ gây lộn,rộm cắp, đánh nhau. Trong quá trình sinh hoạt, các em sẽ dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật. 2. Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang vi lệch chuẩn. Bước 1 Nhân viên xã hội xác định mục đích, nhu cầu thành lập nhóm Thay đổi hành vi lệch chuẩn để đưa các em trở về sống cuộc sống nề nếp cùng các em nhỏ tại trung tâm. 10 [...]... tác xã hội 5 III LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1 Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm 6 2 Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm .8 3 Những ưu điểm và hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm ……………………………………………………… 9 IV VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI... VỚI NHÓM TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN 10 điểm nhóm đối tượng……………………………………10 14 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2 Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang vi lệch chuẩn……………………………………………………………10 15 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và. .. thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn MỤC LỤC I NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ………………………………… 1 II NỘI DUNG………………………………………………………….2 1 Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự công bằng của các thành viên trong nhóm 2 2 Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác. .. luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn nhóm không đồng thuận và sẽ có xu hướng không lặp lại Từ đó, trẻ sẽ có những thay đổi hành vi để được nhóm chấp nhận ở lại hoặc là sẽ lựa chọn không ở lại nhóm nữa Bước 3 Giai đoạn lượng giá và kết thúc Tạo cho cá nhân những lựa chọn thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhóm Như vậy, xuất... vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình Công tác xã hội nhóm Trường Đại học Lao động – xã hội 2 Giáo trình Công tác xã hội cá nhân Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội 3 Family Crisis Social Exchange Theory and Developmental Theories 4 Giáo trình Hành vi con người và môi trường xã hội Đại học Lao động – xã. ..Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn Bước 2 Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của mình, phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân Dựa trên nguyên tắc trao đổi “cùng có lợi”, khi trẻ được đưa về trung... luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn tạo cho các em sự yên tâm về trung tâm, chứ không coi trung tâm là “một nhà tù giam lỏng” Cho các em sinh hoạt nhóm thường xuyên theo định kỳ dưới sự điều phối của nhân viên xã hội Các em đến trung tâm không phải hầu hết là các trẻ hư Một số em có ý thức rất cao trong kỷ luật Cần... phí và thiệt hại nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tốt nhất mà các cá nhân trong nhóm sẽ lựa chọn được hành vi nào phù hợp và hành vi nào không được chấp nhận để thay đổi cho phù hợp mà gắn bó với nhóm để tìm được lợi ích của mình khi tham gia vào nhóm Ngược lại, nếu các em không thay đổi được những hành vi lệch chuẩn khi tham gia trong nhóm, không có sự thay đổi theo chiều hướng tich cực thì nhân viên xã. .. cuộc sống và hành vi ứng xử đúng đắn Chẳng hạn như tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với những người khác Nhân viên xã hội và các thành viên nhóm cần chấp nhận hành vi ban đầu của trẻ thật mềm mỏng nhưng cũng thật cương quyết để trẻ thấy mình được chấp nhận và nhân viên xã hội cũng cảm hoá được những hành vi lệch chuẩn của trẻ Không thể gò ép các em vào khuôn khổ ngay từ ban đầu một cách vội vàng được... cực thì nhân viên xã hội sẽ thay đổi để tìm nhóm phù hợp hơn cho các em sinh hoạt, định hướng cho các em lựa chọn việc học nghề để các em có thể phá huy được mặt mạnh của bản thân để đáp ứng nhu cầu cuộc sống sau này của các em Ngược lai, nếu những hành vi của trẻ không thay đổi được trong quá trình tương tác giữa các thành viên nhóm thì nhân viên xã hội cần có sự chuyển giao sang nhóm phù hợp hơn để . chúng. III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm Trong công tác xã hội nhóm, lý thuyết. Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 3. Những hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Mọi trao đổi xã. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm…6 2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 8 3. Những ưu điểm và hạn chế của thuyết trao - Xem thêm -Xem thêm Thuyết trao đổi xã hội và ứng dụng trong công tác xã hội nhóm, Thuyết trao đổi xã hội và ứng dụng trong công tác xã hội nhóm,
Nội dung Text Bài thuyết trình Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng A B CHỦ TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN NGHĨA XÃ HỘI THỰC HIỆN THỰC A CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC III I II SỰ KHỦNG HOẢNG, CHỦ ́ ̣ CACH MANG SỤP ĐỔ CỦA MÔ NGHĨA THANG MỪƠI ́ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ NGA VÀ SỰ XÃ HỘI XÔ VIẾT HỘI HIỆN RA ĐƠI CNXH ̀ VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC HIÊN THỰC ̣ CỦA NÓ B TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI II IV I III V ́ ́ Những Tinh chât Chủ nghĩa Chủ Chủ và những thành tựu tư bản- nghiã nghĩa xã Việt Nam, mâu không phải xã hội hội – thuân cỡ Trung là tương lai tương hiện ̉ ̉ Quốc và ban cua của xã hội thực ở lai cũa xã hôi ̣ các nước loài người Việt xã ̀ xã hội chủ loai hội loài Nam người nghĩa khác người 2. Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời CNXH hiện thực 1. Khái lược CHỦ 3. vấn đề lý NGHĨA Mô hình chủ luận chung XÃ nghĩa xã hội về chủ nghĩa HỘI hiện thực đầu xã hội HIỆNTHỰC tiên trên hiện thưc thế giới Với sự ra đời của chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội đã từ những lý thuyết không tưởng trở thành một lý luận khoa học. Quá trình thâm nhập lý luận khoa học đó vào đời sống thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực. a. Hoàn cảnh ra đời CNXH hiện thực Sau ới việc đđược ốc Nga tham chính phủ V khi nắm ế cuộchính u tình đòi hoà qu c biể quyền, nước các Trong đã không giải quyết những vấn đề đã lâm thờchiến tranh thế giới thứ i gia dân chủ của công nhân ngày một bình,trước đó như vấn đề ruộng đất của nông hứnhất đã làm chín muồi tình thế a dâng việc làmưới công nhân,vấo đề aươảng ực cao. D cho sự lãnh đạ n củ l đ ng th dân, Bolshevik, ạngết theo đuổi chiến tranh đếbị ốc vô sản. Cách m nhân dân Nga đang chuẩn và nhất là quy qu chon cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính đế cùng. quyền về tay Xôviết. Ngay trong đêm 7 tháng 11 năm 1917 25 tháng 10 theo lịch Nga, Đại hội Xô Viết toàn Nga lần thứ hai tuyên bố khai mạc tại điện Smonly và tuyên bố thành lập chính quyền Xô Viết do Lenin đứng 12 năm 1917, Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao được thành lập nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước Xô Viết do đứng đầu đã ra đời trong “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sửmạng Tháng tMười Nga mớthắngự Cách đã mở ra mộ con đường là i cho s lợiảvĩphóngnhất củaộgiai cáppbcôngổ vũ hàng loạt gi i đại các dân t c bị ấ ức, c nhân, nhân dân nướđộứng lên đấu tranh c bị ápộcứập cho dân các lao c đng và các dân tộ giành đ b l c do giai ctộp công nhân và đội tiên phong của chọ ch ế ấ c, dân chủ cho nhân dân, xóa bỏ tàn tích ủa là Đảng ực dân phong kiếđạNhiều nước trong số đó độ th Bônsêvích lãnh n. o. đã lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã h ội. Nó đã mở đầu một thời đại mới trong lịch sử - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Hoàn cảnh ra đời Từ sau Cách mạng Tháng Mười, điều kiện xây dựng một chế độ mới cực kì khó khăn và phức tạp nền kinh tế vốn lạc hậu lại bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó là nội chiến, tiếp đó là chiến tranh can thiệp của 14 nước đế quốc và bị bao vây cấm vận về nền kinh tế. Chính sách kinh tế mới NEP Cơ chế kế Chính sách hoạch hoá cộng sản tập trung thời chiến Hoàn cảnh ra đời Từ năm 1918 đến mùa xuân 1921, để bảo đảm cung cấp lương thực cho quân đội, cho tiền tuyến, cho công nhân và cho nhân dân thành th ị trong đi ều kiện lương thực cực kỳ khan hiếm, tư bản độc quyền và đại địa chủ không chịu bán lương thực, ép giá lương thực lên cao. Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Nga, đứng đầu là Lenin đã đề ra Chính sách cộng sản thời chiến. Tiến hành quốc hữu hoá tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng nhất của bọn tư sản cầm quyền, đại địa chủ và các thế lực chống phá cách mạng khác. Trưng thu lương thực thừa của nông dân, nhà nước độc quyền mua bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và quân đội. Nhờ thực hiện Chính sách "cộng sản thời chiến" mà Nhà nước Xô-viết mới có lương thực để cung cấp cho quân đội và nhân dân, bảo đảm đánh thắng thù trong giặc ngoài. Khi đánh giá về chính sách đó, đã từng nói" Trong điều kiện chiến tranh mà chúng ta đã lâm vào thì về cơ bản chính sách đó là đúng". Hoàn cảnh ra đời Cuối năm 1920, nội chiến kết thúc, nước Nga chuyển sang thời kỳ xây dựng chế độ xã hội mới. Cho nên cần thiết phải trở lại thực hiện Kế hoạch xây dựng CNXH do đề ra vào đầu năm 1918, phải trở lại những quan hệ kinh tế khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Do những yêu cầu đó, Đại hội X của Đảng Cộng sản Bôn-sê-vích Nga họp từ ngày 8- 3 đến ngày 16-3-1921 đã chủ trương thay Chính sách “cộng sản thời chiến” bằng Chính sách kinh tế mới NEP. Thực hiện” Chủ nghĩa tư bản nhà nước”. Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu Nội hóa, nay cho tư nhân thuê hay mua lại để kinh dung doanh tự do. Phát triển mạnh tiểu, thủ công cơ nghiệp. Kế hoạch điện khí hoá toàn quốc. bản Cho phép mở rộng trao đổi hàng hóa giữa thành của thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, chính củng cố lại lưu thông tiền tệ trong nước, chú sách trọng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, phát triển kinh NEP tế hàng hóa, kinh tế nhiều thành phần. Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa thay vào đó là thuế lương thực. + + Ngành đại thời gian ệp ắượNhà ục đã Trong một công nghi ng đn, c ph nước Kế khôiạchục ện khínền kinh hành có hiệubị chiến tranh ho ph đi được hóa tiến tế quốc dân quả, ngành tàn ện vàccơ khí chếối liênượt mức trước chiến đi phá; ủng cố kh tạo v minh công - nông. tranh, nhiều xí nghiệp công nghiệp nhẹ và công + nghiệcuthiực ph1922 Liên tXô đã vượtức trđược nạn Đến p ố năm ẩm đã đạ và vượt m qua ước chiế ến năm đói vànđtranh. 1925, nông nghiệp Liên Xô đã vượt mức trước chiến tranh, cung cấp 87% sản phẩm. + Ngân sách nhà nước đã được củng cố lại năm 1925 - 1926 ngân sách nhà nước tăng lên gần 5 lần so với năm 1922 - 1923. Trong bối cảnh, phải làm sao nhanh chóng biến nước Nga lạc hậu thành cường quốc công nghiệp, vừa để xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, vừa để chuẩn bị đối phó với nguy cơ chiến tranh. Trong điều kiện như vậy, nhà nước Xô Viết không thể không áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, một cơ chế có th ể thực hiện được khi chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Mọi người tuân thủ nghiêm ngặt, thống nhất tiêu chuẩn trong công việc sản xuất và phân phối sản phẩm Quản lý bằng Nội hệ thống chỉ dung cơ Thể chế kinh tế tiêu pháp lệnh. bản của kế hoạch hoá Nguyên tắc phân chính tập trung phối theo lao sách động Cải tạo nền kinh tế quốc dân. Thực hiện công nghiệp hoá XHCN Thực tế, Liên Xô đã thành công rực rỡ trong sự nghiệp công nghiệp hóa với thời gian chưa đầy 20 năm, trong đó quá nửa thời gian là nội chiến, chống chiến tranh can thiệp và khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
LÝ THUYẾT THÂM NHẬP XÃ HỘI1. Nguồn gốcTác giả của lý thuyết Irwin Altman và Damas TaylorĐược phát triển năm 1973Lý thuyết đề cập đến các cách thức mà các mối quan hệ phát triển và tiếntriển. Nó giải thích cách giao tiếp làm phong phú thêm mối quan hệ của haihoặc nhiều cá nhân. 2. Nội dung lý thuyếtKN Sự thâm nhập xã hội được định nghĩa là một quá trình chuyển một mối quan hệ từ không thân mật sang thân mật. Quá trình này xảy ra chủ yếu thông qua sự tự bộc lộ . Lý thuyết này cũng được hướng dẫn bởi các giả định rằng sự phát triển mối quan hệ là có hệ thống và có thể dự đoán được và cũng bao gồm sự suy giảm hoặc phát triển xa nhau. Lý thuyết thâm nhập xã hội cũng tuyên bố rằng các mối quan hệ của chúng ta tiến triển qua bốn giai đoạn trước khi đạt đến sự ổn định khi giao tiếp cởi mở và các đối tác rất thân mật. Lý thuyết Thâm nhập xã hội được biết đến như một lý thuyết khách quan, có nghĩa là lý thuyết này dựa trên dữ liệu rút ra từ các thí nghiệm, chứ khôngphải từ kết luận dựa trên kinh nghiệm cụ thể của cá nhânLý thuyết tâm lý này, cũng như nhiều lý thuyết khác, được áp dụng trong bốicảnh giao tiếp giữa các cá nhân. Nó cũng có thể được định nghĩa là quá trìnhphát triển sự thân thiết sâu sắc hơn với một người khác thông qua sự bộc lộ bản thân lẫn nhau và các hình thức dễ bị tổn thương khác.
lượt xem 303 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Đề cương Lý thuyết truyền thông Câu 1 Phân tích khái niệm truyền thông và ý nghĩa của truyền thông trong hoạt động của nhà báo? Khái niệm truyền thông 1. Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Khái niệm trên trích từ cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” do PGS, TS Nguyễn Văn Dững chủ biên. Khái niệm trên đã chỉ ra bản chất và mục đích truyền thông. Về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. Về mục đích, truyền thông hướng đến những hiểu biết chung nhằm thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định hướng giá trị cho công chúng. Ý nghĩa của truyền thông trong hoạt động của nhà báo 2. Truyền thông có ý nghĩa quan trọng đối với nhà báo. Bản chất của việc làm báo là làm truyền thông. Người làm báo sử dụng truyền thông để đạt được mục đích nghề nghiệp của mình. Trong hoạt động tác nghiệp của mình, nhà báo phải nắm vững các kĩ năng truyền thông để có thể đạt được hiệu quả truyền thông. Các kĩ năng truyền thông như vậy có vai trò phương tiện giúp người làm báo tác nghiệp hiệu quả. Cụ thể, trong việc tìm kiếm nguồn tin với các đối tượng rất đa dạng nếu nhà báo không nắm được các bước truyền thông, các kĩ năng truyền thông thì sẽ rất khó tiếp cận và khai thác nguồn tin. Trong sáng tác, người làm báo cũng luôn phải chú trọng đến truyền thông. Nói như vậy vì báo chí có hiệu quả truyền thông rộng lớn và rất cần sự thận trọng để tránh những hậu quả đáng tiếc. Người làm báo phải chú ý xem mình đang truyền thông cho đối tượng nào để từ đó xác lập nội dung, cách thức truyền thông cho phù hợp. Câu 2 Mô tả, phân tích và nêu ứng dụng của mô hình truyền thông một chiều và hai chiều? Mô hình truyền thông một chiều của Lassweell 1. * Mô tả Nguồn Phát->Thông Điệp->Kênh->Tiếp Nhận * Phân tích -Mô hình truyền thông một chiều gồm các yếu tố sau + Nguồn phát Người gửi hay nguồn gốc thông điệp. + Thông điệp Ý kiến, cảm xúc, suy nghĩ, thái độ… được truyền đi. + Kênh Phương tiện mà nhờ đó các thông điệp được chuyển đi từ nguồn đến người nhận. + Người nhận Là một người hay nhóm người mà thông điệp hướng tới. -Trong mô hình này không thể thiếu bất cứ một yếu tố hay giai đoạn nào vì nếu thiếu thì không thể thực hiện được quá trình truyền thông. -Thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận là một yếu tố quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả của các hoạt động truyền thông. Tuy nhiên, trong mô hình này, những thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận chưa được đề cập tới. * Ứng dụng Đây là mô hình truyền thông đơn giản song rất thuận lợi khi cần chuyển những thông tin khẩn cấp. b Mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon * Mô tả Nhiễu Thông Tin Kênh Phát Tiếp Nhận Nguồn Phát Hiệu Quả Phản Hồi * Phân tích -Mô hình này đã khắc phục được nhược điểm của mô hình truyền thông một chiều bằng cách nhấn mạnh vai trò của thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận. -Mô hình này đã thể hiện rõ tính tương tác, bình đẳng cũng như sự chuyển đổi giữa chủ thể và khách thể truyền thông. -Mô hình cũng cho thấy sự chú ý, quan tâm đến hiệu quả truyền thông. * Ứng dụng Mô hình truyền thông hai chiều được ứng dụng ngày càng nhiều trong điều kiện hiện nay khi mà giới truyền thông luôn mong muốn có sự cân bằng trong truyền thông để đạt được sự chia sẻ, phản hồi qua đó có những thay đổi mang tính tích cực đối với cả chủ thể truyền thông và khách thể truyền thông. Có thể thấy các ứng dụng của truyền thông hai chiều trong tất cả các loại hình truyền thông như -truyền thông cá nhân với các cuộc đối thoại mang tính hai chiều, chia sẻ. -truyền thông nhóm và truyền thông 1-1 nhóm với biểu hiện như các cuộc toạ đàm chia sẻ thông tin, lắng nghe phản hồi. -truyền thông đại chúng với sự tương tác giữa chủ thể và khách thể truyền thông ngày càng được nâng cao qua các kênh phản hồi đa dạng. Ví dụ Đài truyền hình Việt Nam có chương trình “trả lời thư bạn xem truyền hình”. Câu 3 Mô tả, phân tích và nêu ý nghĩa ứng dụng của các lý thuyết truyền thông lý thuyết xét đoán xã hội, lý thuyết thâm nhập xã hội, lý thuyết học tập xã hội. 1. Lý thuyết xét đoán xã hội Khi chuẩn bị thiết kế thông điệp cho nhóm công chúng đối tượng, nhà truyền thông phải phân tích, chia nhỏ nhóm công chúng, đối tượng ra thành những nhóm nhỏ với thái độ và nhận thức khác nhau. Nhóm đối tượng thường được chia ra làm 3 loại là đồng tinh, trung lập và phản đối. Từ việc phân chia nhóm đối tượng truyền thông, chủ thể truyền thông có thể lựa chọn việc tập trung truyền thông vào nhóm đối tượng nào để đạt được hiệu quả truyền thông cao nhất. Trong ba nhóm đối tượng đồng tình, trung lập và phản đối, mỗi nhóm có những đặc điểm, thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong hoạt động truyền thông, thông thường chủ thể truyền thông thường chuẩn bị thông điệp ưu tiên nhằm vào nhóm đối tượng trung lập trước để vừa bảo đảm tính khách quan vừa có thể truyền thông thay đổi nhận thức của nhóm trung lập sang đồng tình. Trong truyền thông để vận dụng lý thuyết này đạt hiệu quả cần phân loại các vấn đề và nội dung cần đạt được sau hoạt động truyền thông. Nên đưa ra các vấn đề có tính chất trung lập trước. Những vấn đề dễ gây phản cảm, phản đối nên để lại sau. Có tiến hành như vậy thì hoạt động truyền thông mới đạt được hiệu quả cao. Hệ quả quan trọng nhất có thể rút ra từ lý thuyết này là nguyên lý thuyết phục trong vận động gây ảnh hưởng. Theo nguyên lý này muốn tạo ra sức thuyết phục trong hoạt động truyền thông, đặc biệt là trong vận động gây ảnh hưởng cần chú trọng các điểm sau -Phải tiến hành chia nhóm đối tượng, phân loại mức độ nhận thức, thái độ hành vi của đối tượng, nhóm đối tượng. -Trên cơ sở phân chia và phân tích đối tượng, chủ thể truyền thông tiến hành lựa chọn thông điệp, tìm thời điểm, thời gian và kênh truyền thông thích hợp. Lý thuyết thâm nhập xã hội 2. Giao tiếp, hiểu biết lẫn nhau là một trong những nhu cầu cơ bản nhất để con người có thể tồn tại và phát triển, với tư cách là một thực thể xã hội. Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng, mỗi cá nhân và mỗi nhóm xã hội bao giờ cũng có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào nhóm xã hội khác. Đó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhu cầu truyền thông giữa cá nhân, nhóm và cộng đồng. Thâm nhập vào các cá thể, các nhóm xã hội là một quá trình theo qui trình và thường trải qua các giai đoạn -Lịch sự giao tiếp. -Thông báo mục đích làm quen - xảy ra xung đột. -Tìm hiểu sở thích, nguyện vọng. -Tìm hiểu sâu hơn về niềm tin, tôn giáo, lý tưởng… Trong việc hình thành các mối quan hệ, kĩ năng đặt câu hỏi và phân tích câu hỏi là rất quan trọng. Nó giúp xây dựng mô hình, cấu trúc câu chuyện. Những cuộc tiếp xúc, làm quen luôn chịu tác động bởi môi trường giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, văn hoá cộng đồng… Quá trình thâm nhập xã hội đòi hỏi sự thông hiểu, chia sẻ lẫn nhau. Kỹ năng truyền thông của những người tham gia truyền thông là yếu tố quan trọng giúp rút ngắn thời gian thâm nhập để tạp sự tương đồng, cộng tác đạt hiệu quả. Các hệ quả của lý thuyết thâm nhập xã hội -Hệ quả 1 Muốn tạo ra tính tích cực trong hoạt động truyền thông cần phải khơi dậy nhau cầu thâm nhập xã hội, mong muốn khám phá của mỗi người -Hệ quả 2 Cần chú ý đến mối liên hệ giữa nhu cầu và khả năng, điều kiện của cá nhân khi họ có ý định hoặc bắt đầu, đang, đã tham gia vào quá trình truyền thông. -Hệ quả 3 Với tư cách là nhà truyền thông cần chú ý rèn luyện các kĩ năng cơ bản hỏi và lắng nghe, trao đổi và chia sẻ, rút ngắn khoảng cách tiếp xúc, nhanh chóng hoà nhập trong giao tiếp. 3. Lý thuyết học tập xã hội Lý thuyết này quan tâm tới mặt xã hội thay vì mặt cá nhân của truyền thông và hành vi mặc dù nó vẫn chú ý tới phương thức con người tiếp cận môi trường xã hội và quyết định cái mà mình sẽ làm. Lý thuyết học tập xã hội cho rằng mọi người học tập nhờ -Quan sát việc người khác làm. -Xem xét các hậu quả những người đó trải qua. -Dự liệu điều sẽ xảy ra với chính họ nếu họ làm theo hành vi của người khác. -Hành động bằng việc tự thử nghiệm hành vi. -So sánh kinh nghiệm của mình với cái đã xảy đến với những người khác. -Khẳng định niềm tin về hành vi mới Các hệ quả của lý thuyết học tập xã hội -Hệ quả 1 Vai trò quan trọng của quan sát và bắt chước trong học tập. -Hệ quả 2 Vai trò quan trọng của người dạy trong quá trình đào tạo. Thay cho vai trò truyền đạt kiến thức là vai trò hướng dẫn người học tự tiếp cận và lĩnh hội kiến thức. Tôn trọng tư duy sáng tạo và ý kiến cá nhân của người học. -Hệ quả 3 Phương pháp tự học hiệu quả. Người học chiếm vị trí trung tâm và phải đảm bảo tính chủ động và tích cực trong quá trình đào tạo. -Hệ quả 4 Những chú ý nhằm tăng khả năng giáo dục từ xa thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Giáo dục từ xa thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng là bước tiến nhảy vọt nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội hiện đại. Với các nhà truyền thông thực hiện các chương trình giáo dục từ xa này bên cạnh việc chú ý thế mạnh và hạn chế của các phương tiện truyền thông đại chúng cũng cần đặc biệt quan tâm về việc tổ chức đầy đủ các bước của quá trình học tập cho người học. Câu 4 Mô tả, phân tích ý nghĩa và cho ví dụ về các nhân tố trong truyền thông cá nhân. 1. Nhân tố thứ 1 Các nhân vật tham gia vào quá trình truyền thông nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp thường được chia thành 3 nhóm chính -Nhóm có mục tiêu chủ yếu là phát thông tin Nguồn phát. -Nhóm có mục tiêu chủ yếu là tiếp nhận thông tin Người nhận. -Nhóm tham gia ngẫu nhiên hoặc do chịu ảnh hưởng từ các cá nhân khác hoặc do ép buộc phải tham gia. Với nhóm thứ 3, chủ thể truyền thông phải tác động vào nhu cầu thâm nhập xã hội, khơi gợi nhu cầu chia sẻ, hứng thú của họ. Có như vậy mới đạt được hiệu quả truyền thông cao. Yêu cầu quan trọng ở nhóm thứ 3 này là khả năng hoà nhập vào các nhóm khác. Nhân tố thứ 2 Mục tiêu của truyền thông cá nhân 2. Trong quá trình diễn ra các hoạt động truyền thông cá nhân, mỗi cá nhân, nhóm người lại có những mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia các mục tiêu đó ra các dạng sau đây -Tìm hiểu và phát hiện. -Thoả mãn nhu cầu giao tiếp. -Truyền đạt, giải thích, thuyết phục. -Cùng nhau giải quyết vấn đề. -Giải quyết các xung đột. Nhân tố thứ 3 Nội dung các thông điệp trong truyền thông cá 3. nhân nội dung giao tiếp -Nội dung thông điệp phải rõ ràng, cụ thể và chính xác. -Nội dung thông điệp phải liên quan đến nhu cầu của đối tượng. -Tạo ra sự tin cậy và tin tưởng cho người phát thông điệp. -Tạo sự trao đổi các thông điệp trong truyền thông cá nhân. Nhân tố thứ 4 Công cụ hay phương tiện truyền thông cá nhân 4. công cụ, phương tiện giao tiếp Công cụ chủ yếu của truyền thông nói chung và truyền thông cá nhân nói riêng là các yếu tố ngôn ngữ nói, viết và phi ngôn ngữ nét mặt, cử chỉ, trang phục, khoảng cách thân sơ…. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là công cụ quan trọng nhất của con người trong hoạt động truyền thông và được thể hiện bởi những chức năng chủ yếu thông báo, diễn cảm, tác động. Yếu tố phi ngôn ngữ giúp đánh giá tính chân thực của thông tin từ ngôn ngữ, giúp chuyển tải tinh tế các thông tin mang tính nhạy cảm. Nhân tố thứ 5 Bối cảnh truyền thông 5. Chi phối mạnh mẽ công cụ và cách thức tổ chức truyền thông. Chi phối nội dung, hình thức và tính chất của thông điệp. Nhân tố thứ 6 Kênh truyền thông cá nhân 6. Là đường liên lạc giữa các cá nhân, giữa chủ thể và khách thể truyền thông. Kênh truyền thông cá nhân phổ biến gồm 5 giác quan của con người. Trong đó, chủ yếu là hoạt động của thính giác và thị giác với sự hỗ trợ của các nhân vật trung gian và các phương tiện kĩ thuật khác như điện thoại, fax, các dịch vụ truyền tin qua mạng internet… Câu 5 Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa truyền thông 1-1 nhóm và truyền thông trong nhóm. Cho ví dụ minh hoạ. Tương đồng 1. -Cùng là truyền thông nhóm với các hoạt động truyền thông được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm xã hội cụ thể. Khác biệt 2. -Vai trò của các thành viên trong hoạt động truyền thông + Trong truyền thông 1-1 nhóm, một cá nhân có vai trò như một nhà truyền thông với đối tượng là một nhóm. + Còn truyền thông trong nhóm thì các cá nhân có vai trò bình đẳng như nhau với các hoạt động như truyền thông giữa các cá nhân trong nhóm hoặc các nhóm nhỏ trong một nhóm lớn hơn. Câu 6 Nêu, phân tích và cho ví dụ minh hoạ về các đặc điểm của truyền thông đại chúng. Đối tượng tác động của truyền thồng đại chúng là đông đảo 1. công chúng xã hội. Các ấn phẩm truyền thông đều nhằm vào những nhóm đối tượng cụ thể nhưng khi ấn phẩm đó đã được xã hội hoá trên các kênh truyền thông đại chúng thì đối tượng tiếp nhận không chỉ là nhóm đối tượng được xác định ban đầu. Đây chính là tính công khai của truyền thông đại chúng. Tính công khai tiềm ẩn sức mạnh của truyền thông đại chúng. Nội dung truyền thông đại chúng hướng tới việc ưu tiên thoả 2. mãn, phục vụ nhu cầu của công chúng. Những sự kiện được thông tin liên quan mật thiết đến việc giải thích, tháo gỡ những vấn đề bức xúc trong đời sống của đông đảo cư dân hoặc giúp họ nhận thức, giải quyết các vấn đề mới phát sinh. Trong xã hội thông tin thời đại số, các phương tiện truyền thông đại chúng đã và đang trở thành diễn đàn chia sẻ thông tin, tình cảm, kĩ năng, kinh nghiệm… của đông đảo công chúng. Sản xuất, trao đổi, chia sẻ thông tin là một trong những hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế tri thức và xã hội số hoá. cTính mục đích rõ rệt Truyền thông đại chúng tác động và làm thay đổi thái độ, nhận thức, dư luận xã hội, tạo nên định hướng giá trị cộng đồng. Truyền thông đại chúng cũng mang mục đích chính trị sâu sắc. dTính phong phú đa dạng -Đối tượng phản ánh của truyền thông đại chúng bao gồm các sự kiện và vấn đề về mọi lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. -Nó đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của con người và xã hội từ tâm lý, tinh cảm, nhận thức đến hiểu biết, hành vi… -Hệ thống ký hiệu, các phương tiện, phương thức sản xuất và chuyển tải thông điệp đa dạng. -Hình thức và thể loại linh hoạt và phong phú. eTính dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo Tính chất giao tiếp đại chúng yêu cầu thoả mãn trình độ chung của công chúng. Các thông điệp do đó phải đảm bảo tính dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo. fTính gián tiếp Hầu hết các kênh truyền thông đại chúng trong quá trinh chuyển tải thông điệp không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa chủ thể và khách thể mà dùng các phương tiện kĩ thuật làm vật trung gian truyền dẫn. Do đó muốn nâng cao năng lực và hiệu quả truyền thông phải đầu tư, đổi mới công nghệ, hình thức và phương thức truyền dẫn thông điệp. Mặt khác cũng cần phải nắm vững các đặc trưng của mỗi kênh giao tiếp để có thể khai thác triệt để. gTần suất tương tác tỉ lệ thuận với năng lực, hiệu quả truyền thông Trong quá trình truyền thông, tần suất tương tác giữa chủ thể và khách thể càng nhiều, càng bình đẳng thì năng lực và hiệu quả truyền thông ngày càng cao. 1 272 tài liệu 1644 lượt tải
lý thuyết thâm nhập xã hội